A- A A+ | Chia sẻ bài viết lên facebook Chia sẻ bài viết lên twitter Chia sẻ bài viết lên google+ Tăng tương phản Giảm tương phản

Quy chế tổ chức và hoạt động của tình nguyện viên chữ thập đỏ

Quy chế tổ chức và hoạt động của thanh niên, thiếu niên Chữ thập đỏ Việt Nam
HỘI CHỮ THẬP ĐỎ VIỆT NAM
BAN THƯỜNG VỤ TRUNG ƯƠNG HỘI
1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 84 /QC-TƯHCTĐ Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2013
 
 
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của tình nguyện viên chữ thập đỏ
 
  1
 

Căn cứ Luật hoạt động chữ thập đỏ; Nghị định số 03/2011/NĐ-CP ngày 07/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hoạt động chữ thập đỏ;

Căn cứ Điều lệ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Chiến lược Phát triển của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam đến năm 2020, Quy chế làm việc của Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Trung ương Hội khóa IX,
Ban Thường vụ Trung ương Hội ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của tình nguyện viên chữ thập đỏ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tiêu chuẩn, quyền lợi, nghĩa vụ của tình nguyện viên chữ thập đỏ; tổ chức và hoạt động của tình nguyện viên chữ thập đỏ; quản lý, tôn vinh tình nguyện viên và các đội tình nguyện viên chữ thập đỏ.
2. Quy chế này được thực hiện thống nhất và áp dụng đối với tình nguyện viên, các đội tình nguyện viên chữ thập đỏ và các cấp Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
Điều 2. Hoạt động tình nguyện chữ thập đỏ
1. Là hoạt động tự nguyện, không vụ lợi nhằm trợ giúp các đối tượng và cộng đồng dễ bị tổn thương theo sự chỉ đạo của cấp Hội Chữ thập đỏ Việt Nam;
2. Hoạt động tình nguyện chữ thập đỏ bao gồm các hoạt động của cá nhân tình nguyện viên và hoạt động của các đội hình tình nguyện viên chữ thập đỏ.
Điều 3. Đội tình nguyện viên chữ thập đỏ
1. Đội tình nguyện viên chữ thập đỏ do cấp Hội trực tiếp thành lập hoặc phối hợp với các tổ chức liên quan thành lập.
2. Tên của các đội tình nguyện viên gồm các thành tố: Đội tình nguyện viên chữ thập đỏ gắn với tên địa danh hoặc lĩnh vực hoạt động của Đội.  
3. Hoạt động của các đội tình nguyện viên được thực hiện trên một địa bàn hoặc nhiều địa bàn trong cả nước. Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh quản lý và điều phối hoạt động Đội tình nguyện viên tại địa phương mình. Trung ương Hội điều phối khi các hoạt động diễn ra ở nhiều tỉnh, thành phố hoặc ở nước ngoài.
 
Điều 4. Ngày tình nguyện viên chữ thập đỏ Việt Nam
1. Ngày 08 tháng 5 (Ngày Chữ thập đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế) được lấy làm “Ngày tình nguyện viên chữ thập đỏ Việt Nam”.
2. Các cấp Hội và các đội tình nguyện viên chữ thập đỏ tổ chức các hoạt động tôn vinh nhân Ngày tình nguyện viên chữ thập đỏ Việt Nam hàng năm.
 
Chương II
TIÊU CHUẨN, QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ
CỦA TÌNH NGUYỆN VIÊN CHỮ THẬP ĐỎ
 
Điều 5. Tiêu chuẩn tình nguyện viên chữ thập đỏ  
1. Tự nguyện tham gia các hoạt động chữ thập đỏ do các cấp Hội tổ chức;
2. Có khả năng, điều kiện tham gia các hoạt động chữ thập đỏ, đáp ứng các nhiệm vụ cụ thể của cấp Hội nơi tình nguyện viên đăng ký hoạt động;
3. Tuân thủ Luật hoạt động chữ thập đỏ, Điều lệ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, các nguyên tắc cơ bản của Phong trào Chữ thập đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, pháp luật của Nhà nước Việt Nam và các quy định tại Quy chế này.
4. Thiếu niên, Thanh niên dưới 18 tuổi và người cao tuổi tình nguyện tham gia hoạt động chữ thập đỏ, thực hiện theo Luật Lao động và Luật Người cao tuổi.
5. Trường hợp người nước ngoài tình nguyện tham gia hoạt động chữ thập đỏ tại Việt Nam, thực hiện theo qui định của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Quyền lợi của tình nguyện viên chữ thập đỏ
1. Được phân công nhiệm vụ phù hợp với nguyện vọng, điều kiện và khả năng;
2. Được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng công tác Hội và phong trào Chữ thập đỏ; được chia sẻ thông tin và tham gia xây dựng tổ chức Hội, đóng góp ý kiến cho các hoạt động của Hội;
3. Được cấp thẻ, sử dụng đồng phục tình nguyện viên chữ thập đỏ, Biểu tượng Chữ thập đỏ và Biểu trưng Chữ thập đỏ Việt Nam theo quy định của Trung ương Hội khi tham gia các hoạt động chữ thập đỏ; 
4. Được hỗ trợ các điều kiện, trang thiết bị cần thiết khi tham gia hoạt động theo khả năng thực tế của các cấp Hội; 
5. Được tôn vinh, khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng khi có thành tích, đóng góp xuất sắc cho các hoạt động chữ thập đỏ;
6. Được Hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, được Hội giúp đỡ khi bản thân hoặc gia đình gặp khó khăn;
7. Trong khi làm nhiệm vụ, tình nguyện viên chữ thập đỏ bị thiệt hại về tài sản, tổn hại về sức khoẻ, tính mạng thì được Hội Chữ thập đỏ đề nghị giải quyết quyền lợi theo quy định tại Nghị định số 03/2011/NĐ-CP ngày 07/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hoạt động chữ thập đỏ.
 
Điều 7. Nghĩa vụ của tình nguyện viên chữ thập đỏ
1. Chấp hành sự quản lý, phân công nhiệm vụ của lãnh đạo Đội tình nguyện viên, cấp Hội quản lý trực tiếp và các quy định tại Quy chế này;
2. Tuyên truyền, bảo vệ và nâng cao uy tín của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, bảo vệ Biểu tượng Chữ thập đỏ và Biểu trưng Chữ thập đỏ Việt Nam;
3. Tham gia các hoạt động do Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tổ chức; vận động đóng góp và trực tiếp đóng góp công sức, trí tuệ, uy tín, kỹ năng, tiền, hàng cho các hoạt động chữ thập đỏ theo khả năng và điều kiện của mình;
4. Sinh hoạt định kỳ theo đội, nhóm tình nguyện chữ thập đỏ; cung cấp thông tin cho cấp Hội quản lý trực tiếp về nhân thân, về việc đảm nhận nhiệm vụ, và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
5. Rèn luyện kiến thức, kỹ năng chuyên môn để đáp ứng tốt nhất các nhiệm vụ được giao; phối hợp trong và ngoài lực lượng của Hội khi thực hiện nhiệm vụ tình nguyện; đề xuất với cấp Hội những sáng kiến, giải pháp cho công tác Hội và phong trào Chữ thập đỏ;
6. Có mặt kịp thời, đáp ứng nhanh nhất các hoạt động chữ thập đỏ diễn ra trên địa bàn;
7. Tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của Đội tình nguyện viên;
8. Tuỳ điều kiện và khả năng, tình nguyện viên chữ thập đỏ có nhiệm vụ tham gia hoạt động và xây dựng tổ chức cơ sở Hội.
Điều 8. Công nhận và rút tên tình nguyện viên chữ thập đỏ
1. Người có nguyện vọng tham gia hoạt động tình nguyện chữ thập đỏ viết phiếu đăng ký gia nhập lực lượng tình nguyện viên chữ thập đỏ.
2. Cấp Hội quản lý trực tiếp xem xét, quyết định công nhận, phân công nhiệm vụ và nơi sinh hoạt cụ thể, trao “Thẻ tình nguyện viên chữ thập đỏ” cho tình nguyện viên.
3. Tình nguyện viên chữ thập đỏ khi không có điều kiện và khả năng tham gia các hoạt động chữ thập đỏ thường xuyên thì báo cáo với lãnh đạo Đội tình nguyện viên hoặc cấp Hội quản lý trực tiếp và trả lại thẻ tình nguyện viên.
 
Chương III
 TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TÌNH NGUYỆN VIÊN CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 9. Các hình thức tổ chức đội hình tình nguyện viên chữ thập đỏ
1. Đội hình tình nguyện viên chữ thập đỏ, gồm: Câu lạc bộ hoặc Đội tình nguyện viên chữ thập đỏ; Nhóm tình nguyện viên chữ thập đỏ (sau đây viết tắt là Đội tình nguyện viên).
a) Đội tình nguyện viên: là một tập hợp các tình nguyện viên theo một cơ cấu nhất định, có từ 09 thành viên trở lên, giữa các thành viên có mối quan hệ tương tác, cùng chung một mục tiêu và hoạt động theo nguyên tắc nhất định.
b) Nhóm tình nguyện viên: là một tập hợp các tình nguyện viên trực thuộc Đội/Câu lạc bộ tình nguyện viên, có từ 3 đến 8 thành viên.  
2. Đội tình nguyện viên chữ thập đỏ hoạt động tại 4 khu vực:
a) Đội tình nguyện viên trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông, trung học cơ sở;
b) Đội tình nguyện viên trong các doanh nghiệp, bệnh viện, cơ quan, tổ chức;
c) Đội tình nguyện viên tại địa bàn dân cư;
d) Đội tình nguyện viên hoạt động lưu động.
Điều 10. Nhiệm vụ của Đội tình nguyện viên chữ thập đỏ
1. Phối hợp tổ chức tập huấn các kỹ năng hoạt động, tạo điều kiện cho tình nguyện viên tham gia trong các hoạt động của Hội, phân công nhiệm vụ cụ thể và huy động tình nguyện viên trong trường hợp khẩn cấp và các hoạt động thường xuyên;
2. Tham gia các hoạt động chữ thập đỏ thường xuyên, theo đợt hoặc đột xuất, theo yêu cầu của từng hoạt động cụ thể, theo các lĩnh vực hoạt động đã được quy định trong Luật hoạt động chữ thập đỏ và các hoạt động nhân đạo khác;
3. Tổ chức vận động nguồn lực trợ giúp các hoạt động nhân đạo của Hội; duy trì và phát triển tổ chức Đội tình nguyện viên, nâng cao chất lượng hoạt động của các thành viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên;
4. Đội tình nguyện viên thực hiện sinh hoạt định kỳ ít nhất 1 tháng 1 lần; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ 6 tháng/1 lần và báo cáo đột xuất với cấp Hội quản lý trực tiếp.
Điều 11. Thẩm quyền thành lập Đội tình nguyện viên
1. Đội tình nguyện viên ở cấp nào do Hội Chữ thập đỏ cấp đó quyết định thành lập hoặc công nhận (khi phối hợp thành lập), giao nhiệm vụ, trao thẻ tình nguyện viên cho các thành viên và trực tiếp hoặc phối hợp quản lý.
2. Các nhóm tình nguyện viên do Đội tình nguyện viên thành lập sau khi được sự đồng ý về chủ trương của cấp Hội quản lý trực tiếp Đội tình nguyện viên.
Điều 12. Quy trình thành lập Đội tình nguyện viên
1. Các nhóm tình nguyện viên xây dựng/phối hợp với các tổ chức liên quan xây dựng đề án thành lập Đội tình nguyện viên.
2. Cấp Hội quản lý trực tiếp phê duyệt đề án và quyết định thành lập/công nhận Đội tình nguyện viên, công nhận Đội trưởng Đội tình nguyện viên.
3. Cấp Hội quản lý trực tiếp trao “Thẻ tình nguyện viên chữ thập đỏ” cho các thành viên trang trọng, ý nghĩa vào dịp tổ chức hoạt động gần nhất.
 Điều 13. Ban lãnh đạo Đội tình nguyện viên
1. Ban lãnh đạo Đội tình nguyện viên là các tình nguyện viên do Đội/Câu lạc bộ tình nguyện viên bầu 5 năm 2 lần và được Hội Chữ thập đỏ cấp quản lý trực tiếp công nhận, thành phần gồm:
a) Đội trưởng, các đội phó (đối với Đội tình nguyện viên);
b) Chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm (đối với Câu lạc bộ tình nguyện viên);
c) Các ủy viên Đội tình nguyện viên kiêm Nhóm trưởng Nhóm tình nguyện viên trực thuộc Đội.
2. Ban lãnh đạo Đội tình nguyện viên hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ, thống nhất hành động.
Điều 14. Trách nhiệm của Ban lãnh đạo Đội tình nguyện viên
1. Chịu trách nhiệm trước cấp Hội quản lý trực tiếp về tổ chức và hoạt động của Đội tình nguyện viên;
2. Tuyên truyền, vận động, phát triển tình nguyện viên;
3. Lãnh đạo, tổ chức, xây dựng chương trình, kế hoạch và duy trì hoạt động của Đội tình nguyện viên;
4. Đề xuất nội dung hoạt động với cấp Hội quản lý trực tiếp, là cầu nối giữa tình nguyện viên với cấp Hội đó;
5. Vận động nguồn lực cho hoạt động của Đội tình nguyện viên.
 
Chương IV
QUẢN LÝ, TÔN VINH TÌNH NGUYỆN VIÊN
VÀ CÁC ĐỘI TÌNH NGUYỆN VIÊN CHỮ THẬP ĐỎ
 
Điều 15. Trách nhiệm quản lý của Hội Chữ thập đỏ
1. Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của hoạt động chữ thập đỏ; vận động xây dựng lực lượng tình nguyện viên chữ thập đỏ (bao gồm: khảo sát thực trạng hoạt động tình nguyện tại địa phương, xây dựng kế hoạch phát triển và quản lý tình nguyện viên);  
2. Quản lý và phân công nhiệm vụ cụ thể cho tình nguyện viên và đội tình nguyện viên; trực tiếp quyết định công nhận, cho rút tên, xoá tên tình nguyện viên chữ thập đỏ; quyết định thành lập Đội tình nguyện viên; công nhận, miễn nhiệm, thi hành kỷ luật đối với lãnh đạo Đội tình nguyện viên;  
3. Định hướng hoạt động, hướng dẫn kỹ năng hoạt động tình nguyện chữ thập đỏ; giao nhiệm vụ cụ thể cho tình nguyện viên hoạt động độc lập và các đội tình nguyện viên; chia sẻ thông tin và kiểm tra các hoạt động tình nguyện chữ thập đỏ;
4. Hỗ trợ và vận động hỗ trợ về vật chất và tinh thần giúp tình nguyện viên, các đội tình nguyện viên trong hoạt động nhân đạo, trong cuộc sống, công tác, nâng cao năng lực và chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tình nguyện viên chữ thập đỏ;
5. Chủ động tham mưu với cấp uỷ đảng, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tình nguyện chữ thập đỏ; phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động tình nguyện chữ thập đỏ;
6. Tổ chức đánh giá, ghi nhận, khen thưởng tình nguyện viên và Đội tình nguyện viên có thành tích xuất sắc hoặc đề nghị các cấp, các bộ, ngành ngoài hệ thống Hội khen thưởng;
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo hàng năm trong hệ thống Hội về số lượng, chất lượng và các hoạt động tình nguyện chữ thập đỏ.
 
Điều 16. Hồ sơ quản lý tình nguyện viên
1. Hồ sơ tình nguyện viên chữ thập đỏ cấp nào do Hội Chữ thập đỏ cấp đó quản lý, gồm:
a) Phiếu đăng ký tham gia tình nguyện viên chữ thập đỏ có dán ảnh và cam kết của tình nguyện viên;
b) Sổ quản lý tình nguyện viên theo mẫu do Trung ương Hội ban hành.
2. Hồ sơ quản lý Đội tình nguyện viên, gồm:
a) Quyết định thành lập Đội tình nguyện viên;
b) Đề án tổ chức và hoạt động của Đội tình nguyện viên đã được phê duyệt;
c) Danh sách tình nguyện viên;
d) Kế hoạch hoạt động hàng năm của Đội tình nguyện viên;
e) Sổ ghi chép hoạt động và tài chính của Đội.
Điều 17. Tôn vinh, khen thưởng tình nguyện viên, Đội tình nguyện viên
1. Tình nguyện viên tham gia các hoạt động do các cấp Hội tổ chức được cấp giấy chứng nhận theo các tiêu chí do Thường trực Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam quy định.
2. Tình nguyện viên, Đội tình nguyện viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động tình nguyện chữ thập đỏ thì được Hội khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước và các tổ chức khác khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
3. Tình nguyện viên có thành tích xuất sắc được xét tặng danh hiệu “Tình nguyện viên chữ thập đỏ tiêu biểu toàn quốc” 5 năm một lần và được tham dự Đại hội Thi đua toàn quốc Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
Điều 18. Quản lý tài chính của Đội tình nguyện viên
1. Nguồn thu của Đội tình nguyện viên, gồm:
a) Đóng góp tự nguyện của các thành viên;
b) Ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho hoạt động của Đội;
c) Hỗ trợ khi tham gia các hoạt động của cấp Hội quản lý;
d) Các nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi của Đội tình nguyện viên:
a) Chi cho các hoạt động, sinh hoạt của Đội;
b) Chi tổ chức các hoạt động tại cộng đồng.
3. Việc quản lý thu, chi tài chính của Đội hình tình nguyện viên do Ban lãnh đạo của Đội tình nguyện viên đảm nhận và phải tuân thủ các nguyên tắc về quản lý tài chính, công khai minh bạch với các thành viên. 
4. Việc vận động nguồn lực cho các hoạt động nhân đạo phải báo cáo và do Hội Chữ thập đỏ cấp quản lý trực tiếp quyết định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
 
Điều 19. Điều khoản thi hành và tham chiếu
1. Hội Chữ thập đỏ các cấp, cán bộ, tình nguyện viên, các đội tình nguyện viên chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Quy chế này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo các văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quy chế Tình nguyện viên chữ thập đỏ Việt Nam (ban hành theo Quyết định số 163/QĐ-TƯHCTĐ ngày 09/4/2009 của Trung ương Hội).
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề không phù hợp hoặc phát sinh, các cấp Hội phản ảnh kịp thời về Trung ương Hội (qua Ban Thanh thiếu niên - Tình nguyện viên) để trình Ban Thường vụ Trung ương Hội xem xét, sửa đổi, bổ sung.
 
 
 
Nơi nhận:
- Như Điều 19 (để t/h);
- Bộ GD&ĐT (để p/h c/đ);
- Trung ương Đoàn TNCSHCM (để p/h c/đ);
- UBND tỉnh, thành phố (để p/h c/đ);
- Lưu VT, TCCB.
                                                                            TM. BAN THƯỜNG VỤ
                                                                                    CHỦ TỊCH
  
 
                                                                                 Nguyễn Hải Đường
 

Nguồn: chuthapdoninhbinh.org.vn
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Thống kê truy cập
Hôm nay : 36
Hôm qua : 124
Năm 2024 : 14.738
Năm trước : 64.366
Tổng số : 257.681